Tâm Sáng Pharma https://tsp.vn Vững tâm - Sáng trí - Vì sức khỏe Fri, 16 Feb 2024 05:35:03 +0000 vi hourly 1 Sự khác biệt của Bifidobacterium và Lactobacillus https://tsp.vn/su-khac-biet-cua-bifidobacterium-va-lactobacillus/ https://tsp.vn/su-khac-biet-cua-bifidobacterium-va-lactobacillus/#respond Fri, 16 Feb 2024 03:31:29 +0000 https://tsp.vn/?p=387 Cơ thể người là một hệ thống vi sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú. Trong đó đường ruột là nơi có chứa hệ vi sinh vật đa dạng và phức tạp nhất với khoảng hơn 500 loài trải dài trong hệ thống niêm mạc ruột với độ dày lên tới 1mm. Bifidobacterium và Lactobacillus là 2 chi lợi khuẩn có số lượng lớn và có nhiều vai trò nhất với cơ thể. Vậy 2 chi lợi khuẩn này có điểm gì khác nhau và liệu thì chi lợi khuẩn nào tốt hơn chi lợi khuẩn nào? Mời các bạn cùng đọc ngay bài viết sau để tìm được đáp án cho mình nhé

Bifidobacterium và Lactobacillus

1. Lợi khuẩn là gì và những vai trò của lợi khuẩn đối với cơ thể?

1.1. Định nghĩa

Theo FAO/WHO đã định nghĩa

Lợi khuẩn (men vi sinh hay probiotics) là những vi sinh vật còn sống khi đưa vào cơ thể một lượng đầy đủ sẽ có lợi cho sức khỏe của ký chủ.

Định nghĩa lợi khuẩn uWHO

Theo đó, một vi sinh vật được coi là lợi khuẩn phải thỏa mãn tối thiểu 3 tiêu chí:

  • Vi sinh vật đó phải còn sống
  • Vi sinh phải tồn tại khi tới được cơ quan đích tác dụng
  • Vi sinh vật khi bổ sung với liều lượng xác định phải cho những tác dụng có lợi nhất định đối với sức khỏe thông qua các bằng chứng nghiên cứu lâm sàng.

1.2. Vai trò của lợi khuẩn đối với sức khỏe

Men vi sinh duy trì sự cân bằng của vi khuẩn đường ruột và có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm các lợi ích về dinh dưỡng, sức khỏe tiêu hóa, chức năng miễn dịch,… Nghiên cứu được xuất bản bởi American College of Gastroenterology[1] chỉ ra rằng các chủng probiotics cụ thể có thể:

  • Hỗ trợ, tăng cường chức năng tiêu hóa
  • Phòng ngừa và làm giảm nguy cơ tiêu chảy nặng
  • Phòng ngừa và làm giảm nguy cơ nhiễm trùng âm đạo
  • Giảm mức độ và ngăn ngừa các bệnh tự miễn dịch
  • Giảm nguy cơ mắc các bệnh về da như chàm, dị ứng, …
  • Phòng chống lại nhiễm trùng tiết niệu

2. Phân loại lợi khuẩn

Có rất nhiều các loại vi sinh vật khác nhau trong cơ thể. Tuy nhiên, hiện nay, Bifidobacterium và Lactobacillus là 2 chi lợi khuẩn thiết yếu, phổ biến thường được ứng dụng, nghiên cứu và phát triển thành các men vi sinh.

2.1. Bifidobacterium

Đây là chi lợi khuẩn chủ yếu tại đại tràng, chiếm tới 90% tổng số vi khuẩn tại đây. Chi vi khuẩn này thường được sử dụng trong thực phẩm và chất bổ sung nhằm

  • Cân bằng hệ vi sinh, hạn chế sự gia tăng của các vi khuẩn có hại
  • Hỗ trợ hầu hết các hoạt động tiêu hóa ở khu vực đại tràng
  • Tăng cường hỗ trợ hệ thống miễn dịch
  • Kích thích cơ thể sản xuất các enzyme để phân hủy các chất thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể có thể hấp thu được.

2.2. Lactobacillus

Chi vi khuẩn này thường được tìm thấy tại khoang miệng, ruột non âm đạo. Chúng có khả năng hỗ trợ kích thích sản sinh lactase và acid lactic. Vì vậy chúng hỗ trợ cơ thể hấp thu, cân bằng hệ vi sinh, hình thành cơ cũng như tăng cường hấp thu khoáng chất.

2.3. Các chi lợi khuẩn khác

Ngoài 2 chi lợi khuẩn này ra, 1 số các lợi khuẩn lẻ khác cũng được nghiên cứu và đánh giá là có lợi cho cơ thể. Ví dụ như

  • Saccharomyces boulardii
  • Streptococcus thermophilus
  • Bacillus
  • ….

» Xem thêm: [Tổng quan] Bào tử lợi khuẩn Bacillus clausii & Vai trò

3. Lactobacilus là gì? Vai trò của Lactobacilus với cơ thể là gì?

3.1. Lactobacilus là gì?

Lactobacillus (đôi lúc được hiểu như thuốc lactobacillus) là một chi lợi khuẩn tồn tại chủ yếu trong hệ tiêu hóa, tiết niệu và sinh dục của con người. Ngoài ra, Lactobacillus cũng có trong một số thực phẩm lên men như sữa chua, phô mai và thực phẩm chức năng.

Chi Lactobacillus là nhóm lợi khuẩn lớn và đa dạng bậc nhất trong số các vi khuẩn sản xuất axit lactic. Vi khuẩn này phát triển tối ưu ở pH 5.5 – 5.8 và có khả năng sinh axit lactic từ quá trình lên men carbohydrate. Bên cạnh đó, chúng còn có khả năng sản xuất protein bacteriocin, tạo ra hàng rào ngăn cản vi sinh vật có hại phát triển.

3.2. Đặc điểm của chi lactobacilus

  • Chi Lactobacilluslà một chi phức tạp, bao gồm hơn 170 loài. Các loài không thể dễ dàng phân biệt về mặt kiểu hình mà thường dùng cách xác định phân tử (xác định về bộ gen của chúng)
  • Vi khuẩn gram dương, hình que và không hình thành bào tử. (Bào tử ở đây có thể hiểu là trạng thái ngủ đông của vi khuẩn, cấu trúc bền vững và không diễn ra hoạt động trao đổi chất).
  • Có khả năng sinh trưởng trong môi trường hiếu kỵ khí tùy ý, tức là chúng có thể tồn tại trong cả điều kiện hiếu khí (có oxy) và kỵ khí (không có oxy).
  • Ở người trưởng thành, nồng độ Lacobacillus có thể đạt được từ 104 – 105 CFU lợi khuẩn
  • Lactobacillus có thể sản sinh ra acid lactic và có khả năng lên men glucose.

3.3. Vai trò của chi lactobacilus

3.3.1. Kiểm soát pH và phòng ngừa một số bệnh ở khu vực âm đạo

Một số chủng lợi khuẩn thuộc Lactobacillus có thể ngăn ngừa sự phát triển quá mức của vi khuẩn trong âm đạo. Cơ chế chính được cho là:

  • Lactobacillus giảm pH âm đạo, tạo môi trường không thuận lợi cho vi khuẩn gây hại.
  • Lactobacillus tiết chất kháng các loại nấm, vi khuẩn trong âm đạo.
  • Tăng tiết chất nhầy, duy trì độ ẩm trong âm đạo.

Nhằm khẳng định điều này, năm 2014, TS Homayouni, Aziz cùng các cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu để đánh giá hiệu quả của lợi khuẩn trong việc phòng ngừa tình trạng viêm âm đạo do vi khuẩn. Đây là một nghiên cứu mù đôi, đối chứng với giả dược, bệnh nhân được bổ sung Lactobacillus acidophilus, Lactobacillus rhamnosus GR-1 và Lactobacillus fermentum RC-14 với liều ít nhất 10 CFU/ngày trong 2 tháng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung probiotics thuộc chi Lactobacilus có vai trò trong việc phòng ngừa hoặc điều trị viêm nhiễm khuẩn âm đạo.

3.3.2. Hỗ trợ cải thiện tình trạng rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột

Lactobacillus đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cải thiện tình trạng rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn ruột bằng cách:

  • Kiểm soát độ pH tại ruột thông qua việc sản xuất các axit lactic, làm tăng tính axit, giảm độ pH trong ruột. Từ đó, hạn chế sự phát triển của nhiều vi khuẩn có khả năng gây bệnh.
  • Hỗ trợ tăng tiết các chất có khả năng ức chế vi khuẩn có hại như bacteriocin.
  • Cạnh tranh vị trí bám và chất dinh dưỡng của vi khuẩn gây bệnh. Từ đó, giúp thiết lập lại cân bằng hệ vi sinh đường ruột.

Hệ vi sinh đường ruột khỏe mạnh giúp hoạt động tiêu hóa diễn ra trơn tru và ổn định hơn, cải thiện các vấn đề về hệ tiêu hóa như:

  • Tiêu chảy: Lactobacillus hỗ trợ làm giảm nguy cơ tiến triển nặng hơn tiêu chảy ở trẻ 1 – 36 tháng tuổi. [1] Ngoài ra, chúng cũng được chứng minh là có khả năng ngăn ngừa tình trạng tiêu chảy liên quan tới sử dụng kháng sinh. Dòng lactobacillus được nghiên cứu kỹ lưỡng, có khả năng làm giảm nguy cơ tiêu chảy khoảng 60% đến 70% khi được sử dụng trong vòng 2 ngày kể từ khi bắt đầu điều trị kháng sinh và kéo dài ít nhất sau 3 ngày kết thúc kháng sinh.[2]
  • Táo bón: Uống lactobacillus trong 4-8 tuần có thể làm giảm các triệu chứng táo bón như khó chịu, đầy hơi và khó tiêu.[3]
  • Nhiễm trùng đường tiêu hóa: Có nghiên cứu chỉ ra rằng dùng men vi sinh Lactobacillus cùng với “liệu pháp bộ ba” gồm kháng sinh clarithromycin, amoxicillin và thuốc ức chế bơm proton giúp điều trị loét dạ dày do Helicobacter pylori hiệu quả hơn so với nhóm chỉ dùng liệu pháp bộ ba này.[4]
  • Viêm loét đại tràng: bổ sung Lactobacillus có thể làm thuyên giảm rõ rệt ở người bị viêm loét đại tràng. Có nghiên cứu cho rằng dùng sản phẩm kết hợp Lactobacillus, Bifidobacterium và Streptococcus có thể tăng hiệu quả gần gấp 2 lần khi được sử dụng với phương pháp điều trị viêm loét đại tràng thông thường.

LA5 cải thiện tiêu chảy

3.3.2. Tham gia vào hệ thống miễn dịch

Một số chủng lợi khuẩn Lactobacilus giúp hỗ trợ tăng cường sức đề kháng nhờ:

  • Gia tăng sản xuất các chất kháng khuẩn như mucin, ức chế vi khuẩn gây bệnh.
  • Tăng cường các hoạt tính của tế bào diệt tự nhiên, bạch cầu đa nhân và thực bào.
  • Thiết lập sự cân bằng đáp ứng miễn dịch của các tế bào lympho T, kích thích sản xuất interleukin 10 (IL10) và yếu tố làm biến đổi sự phát triển (transforming growth factor – TGFβ). Hai yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch, nên có tác dụng giảm dị ứng.
  • Tăng các tế bào bài tiết IgA, IgG, IgM.
  • Thúc đẩy đáp ứng miễn dịch dịch thể thông qua IgA tiết (IgAs). Đây là thành phần quan trọng nhất và chiếm ưu thế trong bề mặt niêm mạc có khả năng chống lại các yếu tố gây bệnh tiềm tàng.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả khi bổ sung một số chủng thuộc chi Lactobacillus trong việc ngừa nhiễm trùng đường thở ở trẻ em và các phản ứng dị ứng, chẳng hạn như hen suyễn, sổ mũi và chàm ở trẻ sơ sinh có tiền sử gia đình mắc bệnh này.[5]

3.4. Một số các chủng lợi khuẩn thuộc chi Lactobacilus thường dùng

  • L. acidophilus: Điều trị viêm loét đại tràng
  • L. plantarum: Phòng ngừa và quản lý bệnh ruột kích thích (IBD), hội chứng ruột kích thích (IBS), bệnh tim mạch vành, ung thư và các triệu chứng tiêu hóa
  • L. reuteri: Điều trị hiệu quả chứng đau bụng ở trẻ sơ sinh, ngăn ngừa nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori, ngăn ngừa và điều trị bệnh tiết niệu sinh dục, sâu răng và mẫn cảm với thức ăn. Ví dụ như L.reuteri DSM 17938 (Biogaia)
  • L. casei: Ức chế sự phát triển của vi khuẩn helicobacter pylori – đặc tính của lợi khuẩn trong việc ngăn ngừa tiêu chảy liên quan đến kháng sinh và Clostridium difficile. Ví dụ Lactobacillus casei LcS (Yakult)

» Xem thêm: Tổng quan thông tin khoa học về chi lợi khuẩn Lactobacillus

4. Bifidobacterium là gì? Vai trò của chúng trong cơ thể là gì?

4.1. Bifidobacterium là gì?

Bifidobacterium (đôi lúc được hiểu như thuốc Bifidobacterium) là một chi lợi khuẩn tồn tại chủ yếu trong hệ tiêu hóa và cụ thể là đại tràng của con người. Có thể tìm thấy chúng trong phân, răng, âm đạo.

Đây là một nhóm lợi khuẩn lớn và đa dạng. Vi khuẩn này phát triển tối ưu ở 6 ± 7, hầu như không phát triển ở pH 4,5 ± 5,0 trở xuống hoặc ở pH 8,0 ± 8,5 trở lên. Nhiệt độ tăng trưởng tối ưu là 37 ± 41 oC, tăng trưởng tối đa ở 43 ± 45 C và hầu như không tăng trưởng ở 25 ± 28 oC hoặc thấp hơn.

4.2. Đặc điểm của chi lợi khuẩn Bifidobacterium

  • Vi khuẩn Bifidobacterium lần đầu tiên được phân lập và mô tả vào năm 1899 bởi Tissier. Chúng được mô tả là vi sinh vật kỵ khí hình que, sinh sản vô tính, có hình dạng chữ Y và được tìm thấy trong phân của trẻ sơ sinh bú sữa mẹ.
  • Bifidobacterium là vi khuẩn kỵ khí gram dương, không hình thành bào tử, không di động và âm tính với catalase [7]. Chúng có nhiều hình dạng khác nhau bao gồm que ngắn, cong và que hình chữ Y chia đôi.
  • Hiện nay, đã xác định được khoảng 30 loài trong chi Bifidobacterium, 10 trong số đó được tìm thấy ở người (sâu răng, phân và âm đạo), 17 loài đường ruột động vật ăn cỏ, 2 từ nước thải và 1 từ sữa lên men.
  • Cũng như Lactobacillus, Bifidobacterium cũng có khả năng tạo ra axit axetic và axit lactic mà không tạo ra CO2.

4.3. Vai trò của Bifidobacterium đối với cơ thể

4.3.1. Trên tiêu hóa

Lợi khuẩn Bifido tiết dịch nhầy bao phủ thành ruột tạo thành một lớp lá chắn bảo vệ hệ tiêu hoá khỏi các tác nhân gây bệnh. Nhờ đó, chúng có thể chống lại sự phá huỷ đường ruột của virus Rota gây tiêu chảy kéo dài và liên tục ở trẻ em, giúp cân bằng lại hệ vi sinh đường ruột. Nhờ vậy mà giải quyết các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, …

  • Táo bón:

Năm 2015, trung tâm nghiên cứu tiêu hóa, đại học Nam Manchester, Anh Quốc và Trung tâm nghiên cứu tiêu hóa Park- Klinik tại Đức đã tiến hành một thí nghiệm trên 1248 trẻ táo bón tham gia nghiên cứu. Số này được bổ sung 1 tỷ lợi khuẩn Bifidobacterium BB-12® trong vòng 4 tuần liên tiếp. Bệnh nhân được theo dõi tình trạng đi tiêu mỗi ngày và thống kê số lần đi tiêu mỗi tuần.

Kết quả nghiên cứu ủng hộ mạnh mẽ việc sử dụng lợi khuẩn chứa chủng BB-12® cho trẻ bị táo bón. 100% tình trạng táo bón giảm nhanh ngay từ những ngày đầu sử dụng và cải thiện hoàn toàn sau 4 tuần sử dụng. Bắt đầu khi được đưa vào nghiên cứu, các bệnh nhân thường chỉ đi tiêu 1 lần trong một tuần, tình trạng đi tiêu gặp rất nhiều khó khăn và đau đớn. Kết quả cải thiện rõ rệt sau tuần đầu tiên, bệnh nhân tăng số lần đại tiện lên 3 lần/ tuần, và dần dần là 4-5 lần vào các tuần tiếp theo.

nghiên cứu táo bón

  • Tiêu chảy

90% lợi khuẩn tại khu vực đại tràng là lợi khuẩn thuộc chi Bifidobacterium. Chính vì vậy nó quyết định tới hầu hết các hoạt động ở khu vực tiêu hóa. Nhờ khả năng sản sinh ra acid axetic có tác động diệt khuẩn mạnh mẽ, chống lại các vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy do kháng sinh, Bifidobacterium giúp cải thiện tình trạng tiêu chảy cấp, tiêu chảy du lịch, tiêu chảy nhiễm trùng, táo bón, phân sống ở trẻ nhỏ như: Salmonella, E.coli, Shigella,…

Năm 2004, Chouraqui J.P. và các cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Imiale® (Bifidobacterium BB12®) trong phòng ngừa tiêu chảy và loại trừ rotavirus ở trẻ nhỏ. Đây là một nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, có đối chứng để. Nghiên cứu tiến hành trên 90 trẻ khỏe mạnh dưới 8 tháng tuổi, được chia thành 2 nhóm. Một nhóm được bổ sung 1010 CFU BB12 trong sữa công thức hàng ngày, một nhóm dùng sữa bình thường và theo dõi tỷ lệ trẻ bị tiêu chảy trong 5 tháng.

Kết quả cho thấy, nhóm bổ sung Bifidobacterium BB12 có tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy giảm hơn nhóm còn lại, với 28,3% trẻ sơ sinh dùng BB-12 ® bị tiêu chảy cấp so với 38,6% ở nhóm chứng. Bên cạnh đó số ngày bị tiêu chảy cũng như xác suất tiêu chảy trong ngày ở nhóm BB-12 ® thấp hơn. Những kết quả này cho thấy rằng BB-12 ® có tác dụng phòng ngừa nguy cơ tiêu chảy ở trẻ.

nghien cuu tieu chay imiale Chouraqui

  • Các bệnh lýđại tràng

Ngoài ra, một số lợi khuẩn thuộc chi Bifidobacterium còn được chứng mình là có vai trò cải thiện tình trạng viêm loét đại tràng, bệnh Celiac, giảm được mức độ nghiêm trọng của hội chứng ruột kích thích. Một nghiên cứu lớn trên 362 người cho thấy rằng dùng men vi sinh Bifidobacteria trong bốn tuần đã cải thiện đáng kể các triệu chứng của IBS[5]

Các nghiên cứu khác cho thấy rằng cùng một loại men vi sinh Bifidobacteria cũng làm giảm viêm ở những người bị bệnh viêm ruột, viêm loét đại tràng, hội chứng mệt mỏi mãn tính và bệnh vẩy nến [6]

  • Bệnh lý về dạ dày, tiêu diệt HP

160 bệnh nhân nhiễm H. pylori được chia ngẫu nhiên thành một nhóm 2 nhóm ngẫu nhiên bổ sung BB12 – LA5 và nhóm chứng. Kết quả cho thấy, nhóm bổ sung BB-12 ® và LA-5 ® có thể làm giảm tác dụng phụ của điều trị kháng sinh, hỗ trợ tuân thủ điều trị, cải thiện tỷ lệ diệt trừ H. pylori và tái thiết lập hệ vi sinh vật.

4.3.2.Trên hệ miễn dịch

Lợi khuẩn Bifidobacterium sẽ bảo vệ tế bào miễn dịch ruột bằng cách thiết lập một màng bao bọc niêm mạc ruột. Đây là nơi chiếm 70% tế bào miễn dịch nhờ đó sẽ tăng cường được sức đề kháng của trẻ nhỏ.

Bổ sung lợi khuẩn Bifidobacterium có thể ngăn ngừa các bệnh liên quan đến miễn dịch do có tác dụng chống viêm. Như trong trường hợp trẻ bị viêm mãn tính là căn nguyên của nhiều bệnh và tính trạng sức khoẻ của trẻ. Men vi sinh phát huy tác dụng trong ruột, nơi chứa 80% hệ thống miễn dịch của trẻ sẽ làm cải thiện tình trạng bệnh lý của trẻ.

Khi hệ tiêu hoá bị tổn thương, lợi khuẩn Bifidobacterium sẽ tạo ra màng nhầy bao phủ vết thương và kích thích niêm mạc ruột để tổng hợp kháng thể IgA. Chúng sẽ bám dính vào các kháng nguyên lạ như: virus, vi khuẩn, độc tố,…để vô hiệu hoá kháng nguyên này.

miễn dịch

4.3.3. Vai trò trong phát triển trí não

Bifidobacterium giúp cải thiện được các tình trạng rối loạn tiêu hoá ở trẻ như: tiêu chảy, táo bón, phân sống, nôn trớ, đau bụng,… Do đó, khả năng phát triển về trí não của trẻ không bị ảnh hưởng đến não bộ của trẻ nên được phát triển hoàn thiện hơn.

Lợi khuẩn cũng giúp trẻ hấp thu tốt các chất dinh dưỡng tốt cho não bộ và giúp tổng hợp vitamin cần thiết cho sự phát triển của trẻ, vì vậy giúp trẻ thông minh hơn và khỏe mạnh hơn.

4.3.4. Vai trò phòng ngừa các bệnh lý mạn tính

Khi lợi khuẩn Bifido vào ruột non và đại tràng sẽ nhanh chóng tiết ra kháng sinh, giúp nhanh lành vết loét và mau lên da non. Chúng cũng tạo lớp chất nhầy bao tráng lên niêm mạc dạ dày, đặc biệt là những vết sẹo mới lành nên điều trị dứt điểm tình trạng tái đi tái lại, cũng như là phòng ngừa các bệnh mạn tính xảy ra.

4.3.5. Vai trò trên chuyển hóa

Chất xơ đã được chứng minh là giúp giảm tăng cân và nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, bệnh tim và các rối loạn mãn tính khác. Bifidobacteria có thể giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh này bằng cách phân giải, tiêu hóa chất xơ. Khi tiêu hóa chất xơ, những vi khuẩn có lợi này tạo ra các hóa chất quan trọng được gọi là axit béo chuỗi ngắn (SCFAs). Acid béo chuỗi ngắn là sản phẩm của quá trình lên men chất xơ ở ruột già, vừa là nguồn năng lượng cho tế bào ruột già, vừa đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe và phòng ngừa, điều trị một số vấn đề bệnh lý về tiêu hóa và chuyển hóa.

Bifidobacteria cũng giúp sản xuất các hóa chất quan trọng khác, bao gồm vitamin B và axit béo lành mạnh

4.4. Một số chủng lợi khuẩn của chi Bifidobacterium thường gặp

  • B. animalis: Loài này là một thành phần trong sản phẩm Activia của sữa chua Dannon. Nó được đánh giá là có hiệu quả trong việc hỗ trợ tiêu hóa và chống lại vi khuẩn lây truyền qua thức ăn cũng như tăng cường hệ thống miễn dịch.
  • B. breve: Loài này thường được tìm thấy trong đường tiêu hóa và trong âm đạ. Ở cả hai nơi, nó có vai trò chống lại vi khuẩn gây nhiễm trùng hoặc nấm men. Loài này cũng giúp cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng bằng cách lên men đường và phá vỡ chất xơ thực vật để làm cho nó có thể tiêu hóa được.
  • B. lactis: Loại này có nguồn gốc từ sữa tươi. Đó là một thành phần trong sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh chứa probiotic của Nestle, được gọi là Good Start Natural Cultures. Ngoài ra, Bifidobacterium BB12 cũng là một lợi khuẩn thiết yếu cho hệ tiêu hóa, đặc biệt là hệ tiêu hóa của trẻ nhỏ. Nó cũng cũng giúp lên men:
    • Sữa bơ
    • Pho mát
    • Các sản phẩm khác từ sữa
  • B. longum: Loài này sống trong đường tiêu hóa của bạn. Nó giúp phân hủy carbohydrate và cũng có thể là một chất chống oxy hóa.

6 lợi ích của bifidobacterium

5. Lactobacilus và Bifidobacterium nên bổ sung chi lợi khuẩn nào?

  • Mỗi chi lợi khuẩn sẽ có nhiều loài lợi khuẩn, và trong mỗi loài sẽ có nhiều chủng lợi khuẩn. Mỗi chủng lợi khuẩn sẽ có vị trí, vai trò và nồng độ cho tác dụng khác nhau. Cả Bifidobacterium và Lactobacillus đều là những vi khuẩn có lợi đối với sức khỏe của con người, nhưng với mỗi chi lợi khuẩn sẽ có vị trí tác dụng, vai trò khác nhau. Ví dụ, như Bifidobacterium là chi lợi khuẩn chiếm tới 90% tại đại tràng – nơi quyết định hầu hết các hoạt động tiêu hóa của cơ thể. Chính vì vậy, phần lớn các nghiên cứu của Bifidobacterium BB12 được chứng minh có hiệu quả trong cải thiện và phòng ngừa các tình trạng rối loạn tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy,… Chính vì vậy, việc lựa chọn bổ sung lợi khuẩn nào cần xác định xem mục đích cần bổ sung cũng như chủng lợi khuẩn muốn
  • Bổ sung lợi khuẩn cần dựa trên những nghiên cứu lâm sàng đã được chứng minh: Không phải bất cứ chủng lợi khuẩn nào thuộc chi Bifidobacterium cũng đều được phân lập hay chứng minh là có tác dụng đối với sức khỏe. Thêm vào đó, có rất nhiều những lợi khuẩn mới được đánh giá hiệu quả trong môi trường phòng thí nghiệm, chưa được ứng dụng trên cơ thể hoàn chỉnh. Vì vậy, khi lựa chọn bổ sung lợi khuẩn, cần xem xét, cân nhắc các nghiên cứu của lợi khuẩn đó trên lâm sàng.
  • Đối tượng sử dụng: Tháng 2/2012, Hiệp Hội dinh dưỡng Tiêu hóa Nhi Khoa Châu Âu (ESPGHAN) đã đưa ra khuyến nghị không nên sử dụng các lợi khuẩn có gen kháng kháng sinh hoặc sản sinh ra D-lactate cho trẻ sinh non vì có khả năng gây độc cho hệ tiêu hóa. Chính vì vậy, việc sử dụng sản phẩm lợi khuẩn nào cũng cần phải cân nhắc dựa trên đối tượng cụ thể.
  • Lựa chọn lợi khuẩn theo tiêu chí nào? Thực tế, ngày nay có rất nhiều các chủng lợi khuẩn và cũng có rất nhiều chế phẩm trên thị trường. Việc lựa chọn bổ sung lợi khuẩn đôi khi cũng trở nên khó khăn cho người tiêu dùng. Chính vì thế, WHO đã xây dựng nên 5 tiêu chí của một lợi khuẩn lý tưởng để các mẹ có thể cân nhắc lựa chọn.

5 tiêu chí lợi khuẩn lý tưởng

» Xem thêm: 5 tiêu chí của WHO dành cho một lợi khuẩn lí tưởng

Tổng kết

Bifidobacterium và Lactobacillus đều là những chi lợi khuẩn có lợi cho cơ thể, sức khỏe con người. Tuy nhiên, tùy vào mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng, người dùng cần có sự cân nhắc lựa chọn khác nhau. Bên cạnh đó là cần phải xác định xem lợi khuẩn đã thỏa mãn các tiêu chí, quy trình nhất định.

Đặt mua Imiale – lợi khuẩn sống, gắn đích từ Đan Mạch .

“>TẠI ĐÂY

Nguồn tham khảo

  1. Elservier
  2. Healthline
  3. Pubmed
]]>
https://tsp.vn/su-khac-biet-cua-bifidobacterium-va-lactobacillus/feed/ 0
Lợi khuẩn Bifidobacterium BB12 cải thiện tình trạng dị ứng ở trẻ nhỏ https://tsp.vn/loi-khuan-bifidobacterium-bb12-cai-thien-tinh-trang-di-ung-o-tre-nho/ https://tsp.vn/loi-khuan-bifidobacterium-bb12-cai-thien-tinh-trang-di-ung-o-tre-nho/#respond Fri, 16 Feb 2024 03:27:34 +0000 https://tsp.vn/?p=384 Những năm gần đây, bệnh liên quan dị ứng ở trẻ nhỏ không ngừng tăng lên.như: chàm sữa, viêm da cơ địa, viêm mũi dị ứng, hen phế quản,… Cách đây hơn 20 năm, nhiều nghiên cứu đã tìm ra được chìa khóa.cho mẹ và bé ngay từ giai đoạn đầu đời. Sau đây là các bằng chứng khoa học của lợi khuẩn Imiale trong hỗ trợ và phòng ngừa các bệnh dị ứng ở trẻ nhỏ.

1. Cơ chế tác dụng của Bifidobacterium BB12 trong hỗ trợ và phòng ngừa các bệnh dị ứng ở trẻ nhỏ

1.1. Mối liên hệ giữ hệ tiêu hóa và các bệnh lý dị ứng

Các bệnh lý dị ứng thường có cơ chế bệnh sinh rất phức tạp. Chúng liên quan đến tăng sinh và đáp ứng quá mức miễn dịch tự nhiên của cơ thể với các chất ngoại lai. Một tác động nhỏ từ bên ngoài như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, phấn hoa, lông động vật, hải sản,… cũng.có thể kích hoạt một loạt các phản ứng gây viêm. Trẻ trở nên nhạy cảm, dễ bị tổn thương. Đặc biệt là các vị trí có tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài.như: da, niêm mạc mũi, miệng, phế quản, ruột, …

Trên thực tế, có tới 70% các tế bào miễn dịch nằm tại ruột. Điều này lý giải vì sao, một đường ruột khỏe mạnh luôn cho một cơ thể khỏe mạnh. Đặc biệt,.hệ vi sinh đường ruột là một nhân tố rất quan trọng tham gia vào phát triển và điều hòa hệ thống miễn dịch.

Lợi khuẩn sống Imiale nhập khẩu nguyên lọ từ Đan Mạch

1.2. Lợi khuẩn sống Imiale giảm nguy cơ tái phát các bệnh dị ứng ở trẻ nhỏ

Trong đó, lợi khuẩn Imiale nhập khẩu nguyên lọ từ Đan Mạch có nhiều bằng chứng hiệu quả trên bệnh dị ứng ở trẻ nhỏ. Imiale chứa chủng Bifidobacterium nắm giữ hơn.90% tổng số lợi khuẩn hệ tiêu hóa. Imiale có cơ chế đặc biệt, hỗ trợ giảm sinh các tế bào và các chất kích thích phản ứng dị ứng tự nhiên của cơ thể. Qua đó ngăn chặn từ sớm các phản ứng quá mẫn của cơ thể.

  • Giảm tăng sinh các tế bào miễn dịch tự nhiên.có liên quan đến đáp ứng dị ứng (Tế bào bạch cầu lympho T giúp đỡ).
  • Qua đó giảm bài tiết các chất truyền tin cho phản ứng viêm (cytokin type 2 như: IL-4, IL-5 và IL-13)
  • Giảm sản xuất kháng thể dị ứng IgE – kháng thể đáp ứng với các chất ngoại lai gây kích thích viêm quá mức ở trẻ.
  • Giảm sản xuất các bạch cầu ưa axit.

2. Nghiên cứu lâm sàng chứng minh hiệu quả của Bifidobacterium BB12 trên các bệnh dị ứng

Do là chủng lợi khuẩn quan trọng trong đường tiêu hóa, Imiale có mặt trong nhiều nghiên cứu quốc tế về dị ứng.

2.1. Bifidobacterium BB12 hỗ trợ giảm hơn 2,5 lần tỷ lệ mắc bệnh chàm ở trẻ sơ sinh

Trung tâm nghiên cứu: Nghiên cứu đa trung tâm tại Đan Mạch:

  • Bệnh viện dành cho trẻ em và thanh thiếu niên Hans Christian Andersen, Bệnh viện Đại học Odense, Odense C, Đan Mạch.
  • Khoa Dinh dưỡng, Thể dục và Thể thao, Khoa Khoa học, Đại học Copenhagen, Frederiksberg C, Đan Mạch.
  • Khoa nghiên cứu lâm sàng, Khoa Khoa học sức khỏe, Đại học Nam Đan Mạch, Odense C, Đan Mạch.

Năm nghiên cứu: 2019

eczema

Nghiên cứu hiệu quả Imiale trên chàm, hen và viêm mũi dị ứng

Tác giả: Nhóm nghiên cứu Rikke Meineche Schmidt và cộng sự

Quần thể nghiên cứu: 290 trẻ tham gia được chọn ngẫu nhiên: 144 trẻ trong nhóm sử dụng Imiale và 146 trẻ trong nhóm không sử dụng. Trẻ nằm trong độ tuổi 10 tháng.

Thời gian nghiên cứu: 4 tháng

imiale và dị ứng

Kết quả nghiên cứu:

  • Tỷ lệ mắc bệnh chàm sữa là 4,2% ở nhóm sử dụng men vi sinh và 11,5% ở nhóm không sử dụng (P = 0,036).
  • Tỷ lệ mắc bệnh hen suyễn và viêm kết mạc lần lượt là 7,5% ở nhóm sử dụng Imiale và 9,5% ở nhóm không sử dụng.

2.2. Imiale kiểm soát viêm, dị ứng, chàm da ở trẻ nhỏ

Trung tâm nghiên cứu: Khoa Nhi, Đại học Turku, Phần Lan.

Tác giả nghiên cứu: E Isolauri và cộng sự

eczema -cham-imiale-nghien-cuu

Nghiên cứu hiệu quả giảm chàm của Imiale ở trẻ nhỏ theo thang điểm SCORAD

Đối tượng tham gia nghiên cứu: Tổng cộng có 27 trẻ sơ sinh, tuổi trung bình 4,6 tháng, có biểu hiện bệnh chàm da.

Thông số đánh giá:

  • Mức độ nghiêm trọng của bệnh chàm da qua thang điểm SCORAD
  • Sự tăng trưởng và dinh dưỡng của trẻ sơ sinh
  • Nồng độ của các cytokine/chemokine lưu hành trong máu (các chất tăng cường dị ứng)

imiale bệnh dị ứng scorad

Kết quả nghiên cứu:

  • Ban đầu, điểm SCORAD của bệnh nhân là 16 (7-25)
  • Sau 2 tháng, một sự cải thiện đáng kể về tình trạng da ở những bệnh nhân được sử dụng các công thức bổ sung men vi sinh Imiale so với nhóm không bổ sung
    • SCORAD (nhóm dùng Bifidobacterium BB12)= 0 (0-3.8)
    • SCORAD (nhóm chứng)= 13.4 (4.5-18.2
  • Nhóm dùng Imiale giảm nồng độ CD4 hòa tan trong huyết thanh và protein bạch cầu ái toan trong nước tiểu.
Tìm hiểu thêm thông tin sản phẩm Imiale tại đây

Liên hệ với chuyên gia của Imiale để được nhận tư vấn: 1900 9482

Lợi khuẩn sống Bifidobacterium BB12 từ Đan Mạch có hiệu quả giảm dị ứng ở trẻ nhỏ trên một số căn bệnh như chàm, hen phế quản, viêm mũi dị ứng, giảm nguy cơ mắc bệnh nhờ:

  1. Giảm tiết các chất gây phản ứng dị ứng
  2. Giảm sinh các tế bào miễn dịch dị ứng
  3. Điều hòa hệ miễn dịch của trẻ

3. Thông tin sản phẩm lợi khuẩn sống Imiale

TPBVSK –  Imiale® là sản phẩm độc quyền tại Việt Nam bổ sung chủng lợi khuẩn sống, gắn đích Bifidobacterium BB12® từ nhà sản xuất Đan Mạch – 145 năm kinh nghiệm.

Công nghệ Cryoprotectant Imiale

5 lý do mẹ nên lựa chọn TPBVSK Imiale®

  • Sản phẩm duy nhất chứa lợi khuẩn SỐNG – GẮN ĐÍCH tại đại tràng
  • Hiệu quả – An toàn được công nhận qua 307 nghiên cứu quốc tế
  • Nhập khẩu nguyên lọ từ Đan Mạch – nhà sản xuất lợi khuẩn số 1 thế giới (145 năm kinh nghiệm).
  • An toàn tuyệt đối cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (chứng nhận bởi FDA – Hoa kỳ, EFSA – Châu Âu) và được ESSPGHAN (hiệp hội tiêu hóa, dinh dưỡng nhi khoa Châu Âu) khuyên dùng.

3. Imiale - lợi khuẩn sống, gắn đích Bifidobacterium BB12 từ Đan Mạch 1

Imiale là sản phẩm lợi khuẩn an toàn tuyệt đối đã được rất nhiều các chuyên gia và tổ chức trên thế giới công nhận.

Imiale cũng đã được rất nhiều các mẹ tin tưởng và sử dụng cho các bé

Liên hệ ngay với chuyên gia của Imiale qua hotline: 1900 9482 hoặc 09 6762 9482 để đặt hàng và nhận tư vấn.

Hoặc đặt mua ngay tại đây6. Imiale đã đồng hành cùng hàng ngàn mẹ trong những năm tháng đầu đời của con 1

]]>
https://tsp.vn/loi-khuan-bifidobacterium-bb12-cai-thien-tinh-trang-di-ung-o-tre-nho/feed/ 0
Các nghiên cứu khoa học của lợi khuẩn Bifidobacterium BB12® (Imiale®) https://tsp.vn/cac-nghien-cuu-khoa-hoc-cua-loi-khuan-bifidobacterium-bb12-imiale/ https://tsp.vn/cac-nghien-cuu-khoa-hoc-cua-loi-khuan-bifidobacterium-bb12-imiale/#respond Fri, 16 Feb 2024 03:22:56 +0000 https://tsp.vn/?p=380 Bifidobacterium là lợi khuẩn thiết yếu nhất trong đường tiêu hóa trẻ nhỏ và là thành phần lợi khuẩn quan trọng trong sữa mẹ. Lợi khuẩn Bifidobacterium tăng nhanh và chiếm tới 90% tổng lợi khuẩn đường tiêu hóa, cư ngụ chủ yếu tại đại tràng, quyết định cân bằng hệ vi sinh đường ruột, thiết lập hình thái phân, sức khỏe tiêu hóa và sức đề kháng của cơ thể.

Theo đó, Bifidobacterium BB-12 được phân lập tới chủng, có khả năng sống – gắn đích vượt trội với hơn 307 nghiên cứu lâm sàng chứng minh hiệu quả, an toàn trên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Từ “probiotic” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp và có nghĩa là “for life” – vì cuộc sống.

Theo định nghĩa  đầy đủ của FAO & WHO vào năm 2002: “Probiotic là những vi sinh vật sống, khi được bổ sung với liều lượng đầy đủ sẽ mang lại lợi ích sức khỏe cho vật chủ chủ”. [1]

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH HỆ KHUẨN CHÍ CỦA TRẺ SƠ SINH & TRẺ NHỎ

1.1. Hệ vi sinh đường ruột

Không giống các cơ quan khác trong cơ thể, hệ vi sinh vật của trẻ không tồn tại trước khi sinh mà chúng bắt đầu được hình thành tại thời điểm chuyển dạ và phát triển trong những năm đầu đời. Cho tới khi 3 tuổi, hệ vi sinh vật của bé được coi là hoàn thiện như của người trưởng thành. [2]

Một cơ thể trưởng thành có hơn 100 ngàn tỉ vi khuẩn, được tạo thành từ 500 loài khác nhau và tập trung chủ yếu ở khu vực đường tiêu hóa. Mỗi loài lợi khuẩn phát huy tác dụng tại những vị trí khác nhau, đem đến những công dụng riêng, đặc trưng cho chủng loài của chúng.  [3]

1.2. Những yếu tố tác động tới sự hình thành hệ khuẩn chí đường ruột của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Quá trình hình thành hệ khuẩn chí của trẻ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố

Yeu-to-anh-huong-he-khuan-chi-cua-tre

  • Quá trình sinh nở:

Trẻ sinh thường được nhận hệ khuẩn chí nền qua môi trường âm đạo của mẹ. Trong khi đó, với trẻ sinh mổ, các vi khuẩn từ da bụng mẹ và từ dụng cụ trong phòng mổ là những vi sinh vật đầu tiên thâm nhập vào hệ thống niêm mạc.

  • Kháng sinh bên cạnh tiêu diệt hại khuẩn còn là tác nhân loại trừ những vi khuẩn có lợi trong hệ tiêu hóa, gây ra hiện tượng loạn khuẩn ruột.
  • Dinh dưỡng của bé sau khi chào đời: Trẻ bú mẹ được nhận một lượng lợi khuẩn đầy đủ qua sữa mẹ. Ngược lại, trẻ dùng sữa công thức có hệ khuẩn chí đa dạng, chứa nhiều loại vi khuẩn gây hại,  các em bé thường thiếu hụt lợi khuẩn do không được bổ sung qua sữa. Đặc biệt, trẻ đang trong giai đoạn ăn dặm, hệ khuẩn chí biến động rất lớn vì được nhận đa dạng loại vi sinh vật chứa trong thức ăn.
  • Với trẻ đang có các bệnh lý tiêu hóa (táo bón, tiêu chảy, phân sống, …) và bệnh lý miễn dịch (chàm, hen, viêm mũi dị ứng, … ) có hiện tượng suy giảm nồng độ lợi khuẩn trong đường tiêu hóa.

1.3. Bifidobacterium: lợi khuẩn THIẾT YẾU của hệ vi sinh đường ruột và trong sữa mẹ

Bifidobacterium

 

Ở trẻ bú sữa mẹ, nồng độ Bifidobacteria tăng nhanh, chiếm tới 80-90% tổng lượng vi sinh đường ruột và tập trung chủ yếu tại khu vực đại tràng. Lactobacilli và Bacteroides tăng dần với số lượng ít hơn. Ngược lại, số lượng các vi khuẩn gây hại (Enterobacteria) giảm dần. Trong khi đó, ở trẻ sử dụng sữa công thức, hệ vi sinh đường ruột chủ yếu là Coliforms, Bacteroides, lượng Bifidobacteria ở trẻ thấp hơn rõ rệt.

Với những trẻ sinh mổ, lượng Bifidobacteria trong đường ruột cũng thấp hơn hẳn trẻ sinh thường và phải mất 6 tháng, lượng bifidobacteria ở trẻ sinh mổ mới tương đương trẻ sinh thường lúc 10 ngày tuổi.

Bifidobacteria đóng vai trò quan trọng trong tăng cường sức khỏe tiêu hóa, nâng cao đáp ứng miễn dịch của cơ thể, làm gia tăng các kháng thể immunoglobulin (IgA và IgM).

 

2. BIFIDOBACTERIUM ANIMALIS SUBSP. LACTIS BB12

2.1. Phân loại và Đặc tính

Bifidobacterium thuộc nhóm vi khuẩn sinh axit lactic, Gram dương, không hình thành bào tử, không di động, kỵ khí. Bifidobacteria lần đầu tiên được phát hiện và phân lập từ phân của trẻ sơ sinh bú sữa mẹ vào năm 1899. Chúng là thành phần phổ biến của hệ vi sinh vật tự nhiên có trong đường ruột của con người .

Bifidobacterium BB-12® (BB-12®) là một loại vi khuẩn hình que, phân lập tới chủng với danh pháp đầy đủ: Bifidobacterium animalis subsp. Lactis. CNCM 1-2494, được Chr. Hansen tiến hành nuôi cấy từ năm 1983. Chủng này có sự phù hợp về mặt công nghệ, lên men nhanh, độ an toàn cao, ổn định tốt, bền vững với môi trường axit và muối mật, đảm bảo khả năng sống sót trong chế phẩm cho đến khi được tiêu thụ vào cơ thể. Vào năm 2010, trình tự bộ gen hoàn chỉnh của BB-12® được công bố cho phép các nhà khoa học xác định rõ hiệu quả, tác dụng và an toàn khi sử dụng chủng này.

2.2. Đặc điểm của chủng BB-12 (Bền vững – bám dính – An toàn)

Đặc điểm cchủng lợi khuẩn BB-12

Bền vững với axit dạ dày, axit mật và dịch mật: 

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, BB-12 có khả năng sống sót vượt trội hơn hẳn so với các chủng lợi khuẩn thông thường. Trong một thử nghiệm của các nhà khoa học tại Chr Hansen so sánh hơn 60 chủng lợi khuẩn khác nhau về khả năng tồn tại, BB-12 cho kết quả tốt nhất, sống sót trên 80% khi đi qua môi trường axit dạ dày và dịch mật, nhờ hoạt tính cao của  H+-ATPase ( một phức hợp enzyme  duy trì cân bằng pH nội môi ở vi khuẩn) và chứa gen mã hóa enzyme thủy phân muối mật để đối phó với nồng độ muối mật cao trong ruột non.[4,5,6]

Khả năng bám dính tốt trên niêm mạc ruột 

BB-12® là chủng lợi khuẩn có khả năng bám dính lên niêm mạc ruột tốt nhất (trên 30%) so với các chủng lợi khuẩn khác, lợi khuẩn bào tử (<10%), kết quả được công nhận trong các nghiên cứu in-vitro khác nhau. Khả năng bám dính tốt giúp BB12 dễ dàng cư trú, nhân lên, ức chế mầm bệnh trên bề mặt niêm mạc ruột, tăng khả năng đem lại hiệu quả cho sức khỏe con người.[7,8,9]

Lợi khuẩn An toàn tuyệt đối

Trong suốt hơn 40 năm được sử dụng trên toàn thế giới, độ an toàn của BB-12®  đã được kiểm chứng bằng nhiều nghiên cứu lâm sàng trên người và không phát hiện bất cứ tác dụng bất lợi nào với sức khỏe (từ trẻ sinh non, trẻ nhỏ đến phụ nữ có thai, người cao tuổi).

BB-12 được chứng nhận là lợi khuẩn An toàn tuyệt đối bởi:

  • Chứng nhận GRAS (Generally Recognized As Safe) của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA)
  • Chứng nhận an toàn chất lượng QPS (Qualified Presumption of Safety) bởi Cơ quan an toàn thực phẩm Châu âu (EFSA- European Food Safety Association)

2.3. Cơ chế tác dụng của BB12

Ức chế vi sinh vật có hại

BB-12® có khả năng ức chế vi sinh vật có hại, tạo hàng rào bảo vệ ruột và kích thích miễn dịch. Các nhà khoa học đề xuất khả năng ức chế vi sinh vật có hại:( Bacillus cereus, Clostridium difficile, Clostridium perfringens type A, Escherichia coli ATCC 4328, Enterococcus faecalis, Listeria monocytogenes, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella enterica subsp. enterica serovar Typhimurium, S. enterica subsp. enterica serovar Typhi, Shigella sonnei và Candida albicans) [10,11,12] dựa trên nhiều cơ chế:

  • Sản xuất các chất ức chế (axit hữu cơ, H2O2, …);
  • Cạnh tranh dinh dưỡng;
  • Loại bỏ / thoái hóa độc tố;
  • Cạnh tranh vị trí bám dính (chất nhầy, thụ thể tế bào);
  • Tăng cảm ứng của phản ứng miễn dịch.

Tăng cường hàng rào bảo vệ niêm mạc ruột

Tính nguyên vẹn của lớp chất nhầy và tế bào biểu mô ruột quyết định đến cấu trúc và sức khỏe đường tiêu hóa. Trong nghiên cứu in – vitro, BB12 chứng minh khả năng kết nối chặt chẽ các tế bào biểu mô ruột, hiệu lực tốt hơn hẳn so với nhóm chứng[13]

Tương tác với hệ miễn dịch

70-80% các tế bào miễn dịch nằm trên niêm mạc ruột. Lợi khuẩn BB12 có khả năng tương tác với các tế bào miễn dịch ruột nhờ một số cơ chế:

  • Thúc đẩy sự trưởng thành của các tế bào đuôi gai và các tế bào miễn dịch khác (đại thực bào, tế bào trình diện kháng nguyên, …)[14]
  • Tăng tiết các cytokin IL-1β, IL-6, IL-10, IFN-α và TNF-α, tăng cường đáp ứng miễn dịch[15,16]

3. NGHIÊN CỨU TRÊN TIÊU HÓA

3.1. Bifidobacterium BB-12 cải thiện 100% táo bón, làm mềm phân sau 4 tuần sử dụng

Bifidobacterium BB-12 là chủng lợi khuẩn được nghiên cứu kỹ lưỡng, lợi khuẩn có số lượng nghiên cứu lâm sàng lớn nhất trên thị trường hiện nay. Hiệu quả của chủng lợi khuẩn này được đánh giá cao nhất trong ngân hàng lợi khuẩn thế giới, đặc biệt trên tác dụng giảm táo bón, tăng cường nhu động ruột, hỗ trợ cải thiện tần suất đi tiêu đều đặn.

Vào năm 2015, nhóm tác giả Eskesen và cộng sự[17] tiến hành một nghiên cứu đa trung tâm tại Anh và Đức với cỡ mẫu lên tới 1248 bệnh nhân có tần suất đại tiện thấp (1-3 lần/ tuần). Các bệnh nhận được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm chứng và nhóm bổ sung đều đặn 1 tỷ lợi khuẩn Bifidobacterium BB12 mỗi ngày trong thời gian 4 tuần.Tần suất đại tiện và tính chất phân của bệnh nhân được theo dõi và đưa vào thống kê.

Kết quả nghiên cứu: Sau thời gian nghiên cứu, nhóm sử dụng BB-12 có sự cải thiện vượt trội so với nhóm chứng, bệnh nhân đại tiện đều đặn 6-8 lần/ tuần, khối lượng phân nhiều hơn và mềm hơn, giảm hẳn các triệu chứng đầy chướng bụng.

nghiên cứu táo bón

Một nghiên cứu khác của Nishida. et al (2004) [18]thực hiện tại Nhật Bản trong 2 tuần, bệnh nhân được bổ sung lợi khuẩn BB-12 và theo dõi khối lượng phân mỗi ngày. Thống kê nghiên cứu cho thấy, khối lượng phân trung bình của bệnh nhân tăng lên đáng kể sau khi bổ sung lợi khuẩn BB-12 ( từ 30,5 g phân/ lần lên 37,5 g/ lần). Qua đó, tình trạng táo bón được cải thiện sau 2 tuần nghiên cứu.

khối lượng phân sau khi sử dụng Imiale

Các nghiên cứu tương tự được thực hiện bởi tác giả Pitkal. et al tại Phần Lan (2007) [19]và  Uchida. et al (2005)[20] cũng cho kết quả cải thiện tần suất đại tiện, cải thiện khối lượng phân, tính chất phân sau khi bổ sung BB-12 trên đối tượng người già, phụ nữ gặp táo bón.

3.2. Lợi khuẩn BB-12 phòng ngừa, giảm thiểu 90% nguy cơ mắc tiêu chảy ở trẻ

Trẻ bú mẹ hoàn toàn có tỷ lệ tiêu chảy nhiễm khuẩn thấp hơn hẳn trẻ bú sữa công thức. Sữa mẹ thúc đẩy sự phát triển của Bifidobacterium, lợi khuẩn có khả năng tiết ra nhiều loại axit hữu cơ tiêu diệt mầm bệnh trong đường tiêu hóa.[21] Theo đó, Bifidobacterium được đưa vào nhiều nghiên cứu để chứng minh vai trò hỗ trợ tiêu hóa, loại trừ mầm bệnh, dự phòng và hỗ trợ trong các trường hợp tiêu chảy cấp, mạn tính.

Vào năm 2004, Chouraqui và cộng sự[22] đã thực hiện nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, có đối chứng bổ sung lợi khuẩn BB-12 trong 8 tháng cho 90 trẻ (trung bình 3-5 tháng tuổi) được chăm sóc đặc biệt tại trung tâm nhi khoa Universitaire de Grenoble, Pháp. Trẻ được theo dõi và thống kê tần suất mắc tiêu chảy, số lần tiêu chảy trong một ngày và thời gian tiêu chảy.

Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở nhóm bổ sung  BB-12 (28,3%) giảm 1,4 lần so với nhóm chứng (38,6%). Bên cạnh đó, nghiên cứu ghi nhận tần suất tiêu chảy mỗi ngày ở nhóm BB-12  giảm 1,9 lần so với nhóm chứng, thời gian tiêu chảy kéo dài tương ứng giảm (1.15 ± 2.5 ngày so với 2.3 ± 4.5 ngày, P = 0.0002 and 0.0014). Từ kết quả này, BB12 được công nhận khả năng phòng và giảm triệu chứng tiêu chảy cấp của trẻ.

Cải thiện tiêu chảy sau khi sử dụng sản phẩm Imiale

Nghiên cứu tương tự được thực hiện bởi Saevedra. et al (1994)[23], kéo dài 17 tháng tại Khoa Nhi, Trường Đại học Johns Hopkins, Vương quốc Anh và Bệnh viện nhi Mount Washington Baltimore, Maryland, Hoa Kỳ trên 55 trẻ đang được điều trị bệnh lý mạn tính. Tại nghiên cứu này, kết quả ủng hộ mạnh mẽ khả năng phòng tiêu chảy và tăng cường loại trừ rotavirus ra khỏi đường tiêu hóa ở nhóm trẻ được bổ sung đều đặn BB-12.

Để đánh giá khả năng phòng tiêu chảy do sử dụng kháng sinh kéo dài của BB – 12, Chatterjee.et al (2013)[24] đã thực hiện 1 nghiên cứu đa trung tâm trên 343 bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh kéo dài trong 7 ngày. Song song với sử dụng kháng sinh, bệnh nhân chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm chứng và nhóm bổ sung 2 tuần lợi khuẩn BB-12. Trong thời gian này, tất cả đối tượng được theo dõi tần suất mắc tiêu chảy.

Kết quả nghiên cứu: Thống kê cho thấy, nhóm bổ sung BB-12 (19,8%) có tỷ lệ mắc tiêu chảy thấp hơn 1,4 lần so với nhóm chứng (15,56%). Bên cạnh đó, bổ sung lợi khuẩn giúp giảm hơn 3 lần tỷ lệ tiêu chảy nặng (Bb-12: 31,6% so với 96% ở nhóm chứng), p<0,001. Thời gian mắc tiêu chảy giảm đáng kể ở nhóm BB12 ( Rút ngắn từ 4 ngày ở nhóm chứng xuống kéo dài 2 ngày). Nghiên cứu của Chatterjee chứng minh khả năng phòng và hỗ trợ giảm nhẹ tiêu chảy khi bệnh nhân sử dụng kháng sinh trong một thời gian dài.

3.3. Giảm thiểu hơn 2 lần nguy cơ mắc viêm ruột hoại tử ở trẻ sinh non

Viêm ruột hoại từ là bệnh lý nguy hiểm nhất ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sinh non. Bệnh này gây phá huỷ biểu mô niêm mạc ruột ở trẻ, dẫn đến các biến chứng như: thủng ruột, viêm phúc mạc hay tắc ruột, có thể dẫn đến tử vong. Theo khuyến cáo mới nhất của ESPGHAN (Hội tiêu hóa nhi khoa châu Âu), BB-12 là một trong số rất ít lợi khuẩn có khả năng dự phòng viêm ruột hoại tử ở trẻ, trẻ sinh non vì an toàn tuyệt đối, không sinh D – Lactate, không sinh plasmid kháng kháng sinh, hiệu quả dự phòng được chứng minh qua nhiều nghiên cứu lâm sàng.

Vào năm 2005, Bin – Nun. et al (Israel)[25] thực hiện 1 nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng trên 145 trẻ (72 trẻ được bổ sung BB-12 và 73 trẻ nhóm chứng). Trẻ khi tham gia nghiên cứu có cân nặng trung bình 1152 ± 262 g và tuổi thai từ 17 – 33 tuần tuổi được đánh giá nguy cơ mắc viêm ruột hoại tử.

Kết quả nghiên cứu: Kết quả ghi nhận được sau nghiên cứu cho thấy, nhóm trẻ bổ sung BB12 có tỷ lệ mắc viêm ruột hoại tử thấp hơn hẳn so với nhóm chứng. (4% so với 16,4%, p= 0,03). Ngoài ra, bổ sung lợi khuẩn chứa BB-12 còn giúp giảm mức độ nghiêm trong, giảm các biến cố khi trẻ mắc viêm ruột hoại tử  (Điểm số theo tiêu chí đánh giá của Bell tương ứng: 1.3 ± 0.5 vs 2.3 ± 0.5; P = .005).

Một nghiên cứu khác với quần thể nghiên cứu lên tới 1099 trẻ sinh non dưới tuần thứ 32, cân nặng nhỏ hơn 1,5 kg, được thực hiện đa trung tâm tại Úc và New Zealand bởi Susan. et al [26], một kết quả tương đồng ủng hộ bổ sung BB-12 giúp giảm nguy cơ mắc viêm ruột hoại tử giai đoạn 2 ở trẻ nhỏ theo tiêu chí của Bell (2.0% so với 4.4% ở nhóm chứng; RR= 0.46, 95% CI = 0.23 – 0.93, P = 0.03).

4. NGHIÊN CỨU TRÊN HỆ MIỄN DỊCH

4.1. Lợi khuẩn Bifidobacterium BB-12 tăng 65% kháng thể IgG khi bổ sung cho trẻ

Lợi khuẩn (Probiotics) có thể nâng cao sức đề kháng của trẻ thông qua tương tác với các tế bào miễn dịch ruột. 70% đến 80% các tế bào miễn dịch nằm tại đường tiêu hóa. Nhiều nghiên cứu bổ sung Bifidobacterium BB12 đánh giá khả năng thúc đẩy hoạt động hệ miễn dịch thông qua đo lường   nồng độ kháng thể và đánh giá tần suất mắc các bệnh lý nhiễm trùng ở trẻ.

Để đánh giá hiệu quả nâng cao đề kháng khi bổ sung BB-12 cho trẻ nhỏ, một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng vào năm 2012 của Rizzardini. et al[27] được thực hiện. Nghiên cứu tiến hành trên 200 đối tượng, theo mô hình bổ sung lợi khuẩn trong 6 tuần, đến tuần thứ 2: trẻ được chỉ định tiêm 1 liều vacxin phòng cúm.

Kết quả nghiên cứu: Sau 6 tuẩn, định lượng huyết tương đánh giá nồng độ IgG trong nhóm sử dụng Bb-12 tăng 65% so với nhóm chứng. Nghiên cứu của Rizzardini khẳng định vai trò của BB-12 trong tương tác, nâng cao miễn dịch ở trẻ.

Nâng cao miễn dịch

Hai mô hình nghiên cứu khác của Smith. et al (2013) [28]và  Taipale (2011)[29] đánh giá hiệu quả nâng cao đề kháng khi bổ sung lợi khuẩn kéo dài trong 3 tháng và 8 tháng nhờ thống kê tần suất mắc nhiễm trùng hô hấp, tần suất mắc viêm tai giữa và tần suất phải sử dụng kháng sinh ở trẻ nhỏ.

Kết quả nghiên cứu: Cả hai nghiên cứu đều đưa ra kết luận ủng hộ sử dụng Bb-12 trong dự phòng các bệnh lý nhiễm trùng với tần suất mắc của nhóm can thiệp lợi khuẩn thấp hơn 30% so với nhóm chứng.

4.2. Cải thiện 4 lần tần suất mắc bệnh lý dị ứng: chàm, hen, viêm mũi dị ứng

Xã hội càng phát triển, các bệnh lý dị ứng càng trở nên phổ biến và là gánh nặng kinh tế, sức khỏe trên toàn thế giới. Gần đây, các nhà khoa học đã phát hiện ra tương tác mật thiết giữa lợi khuẩn và và các phản ứng miễn dịch, đặc biệt là phản ứng dị ứng trong cơ thể. Trong số rất ít chủng lợi khuẩn có khả năng chuyển đổi từ phản ứng dị ứng sang phản ứng dung nạp, BB-12 được công nhận giảm tần suất mắc và giảm mức độ nặng của các bệnh lý chàm, hen, viêm mũi dị ứng ở trẻ nhỏ.

Vào năm 2019, Schmidt. et al[30] thực hiện nghiên cứu trên 290 trẻ trong độ tuổi 10 tháng tuổi. Trẻ được chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm: 144 trẻ được bổ sung lợi khuẩn BB-12 và 146 trẻ được đưa vào nhóm bổ sung giả dược đối chứng.

Kết quả nghiên cứu: Sau 6 tháng nghiên cứu, tần suất mắc các bệnh lý chàm, hen, viêm mũi dị ứng được thống kê cho thấy, nhóm sử dụng Bb-12 (4,2%) giảm hơn 2,5 lần nguy cơ mắc các đợt cấp của chàm so với nhóm chứng (11,5%), p= 0,036. Ngoài ra, tỷ lệ mắc hen, viêm mũi dị ứng cũng giảm nhẹ ở nhóm bổ sung BB-12 (7,5% so với 9,5%).

giảm 4 lần nguy cơ mắc chàm

Isolauri. et al (2000) [31]cũng đã thực hiện một nghiên cứu tại khoa nhi,  Đại học Turku, Phần Lan đánh giá mức độ nặng của chàm trước và sau khi trẻ bổ sung lợi khuẩn trong 2 tháng.

Kết quả nghiên cứu: Thang điểm SCORAD được đưa vào đánh giá tình trạng chàm của trẻ cho thấy: trước khi đưa vào nghiên cứu: trẻ có điểm số SCORAD trung bình 16 (7–25), sau khi bổ sung lợi khuẩn, điểm số này giảm xuống xấp xỉ 0 (0–3,8) trong khi nhóm chứng dường như không có sự cải thiện với điểm tương ứng 13,4 (4,5–18,2)

5. CẢI THIỆN THỜI GIAN KHÓC, TẦN SUẤT KHÓC TRONG HỘI CHỨNG COLIC

Hội chứng Colic – Khóc dạ đề (Infant colic -IC) ảnh hưởng đến 25% trẻ nhỏ trong 3 tháng đầu đời. Mặc dù hội chứng Colic lành tính và có thể tự khỏi nhưng nó được xem là nguyên nhân gây ra đau đớn cho trẻ, gây áp lực và stress cho cha mẹ, người thân, và một số tình trạng khác như: trầm cảm ở phụ nữ sau sinh, ngừng tiết sữa đột ngột, rối loạn hành vi và giấc ngủ, các bệnh lý dị ứng ở trẻ nhỏ, …

Mặc dù trải qua hàng chục thập kỷ nghiên cứu, nguyên nhân của IC vẫn không được xác định chính xác. Tuy nhiên, hội chứng Colic có các biểu hiện co thắt tiêu hóa được nghi ngờ có liên quan đến rối loạn hệ khuẩn chí đường ruột. Bổ sung lợi khuẩn hỗ trợ trẻ mắc hội chứng Colic đã và đang được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu và khẳng định vai trò hỗ trợ giảm thời gian và tần suất quấy khóc của trẻ.

Nghiên cứu mới nhất vào năm 2019 của Nocerino. et al[32] tại Milan, Italy với 80 trẻ có biểu hiện quấy khóc do hội chứng Colic được đưa vào nghiên cứu trong 28 ngày. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, 1 nhóm được bổ sung đều đặn 1 tỷ lợi khuẩn mỗi ngày, nhóm còn lại được theo dõi so sánh.

Kết quả nghiên cứu: Sau 1 tháng nghiên cứu, tần suất quấy khóc của trẻ bổ sung lợi khuẩn giảm đáng kể (tình trạng ban đầu: 8 lần/ ngày xuống 3 lần/ngày ở nhóm Bb-12 và 6 lần một ngày ở nhóm chứng). Thời gian quấy khóc giảm trên 50% ở nhóm bổ sung Bb-12 (80%)  giảm 2,5 lần so với nhóm chứng (31,5%). Nghiên cứu của Nocerin chứng minh hiệu quả phục hồi- giảm quấy khóc ở trẻ trong hội chứng Colic – Khóc dạ đề.

giảm ckhóc trong hội chứng Colic - Khóc dạ đề

Tóm tắt thông tin khoa học về lợi khuẩn Bifidobacterium BB-12:

1. Lợi khuẩn Bền vững – An toàn – Bám dính tốt, cho hiệu quả nhanh, vượt trội

2. Lợi khuẩn Thiết yếu trong đường tiêu hóa trẻ nhỏ (chiếm tới 90% lợi khuẩn đường ruột), cư ngụ tại đại tràng

3. Hỗ trợ phục hồi cân bằng hệ vi sinh, giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, nâng cao đề kháng cho trẻ

4. Lợi khuẩn số 1 về bằng chứng lâm sàng: 307 nghiên cứu quốc tế chứng minh hiệu quả

5. Chứng nhận an toàn tuyệt đối bởi FDA và EFSA

Tại Việt Nam, TPBVSK Imiale với thành phần Bifidobacterium BB12, được nhập khẩu nguyên lọ từ Đan Mạch.

  • Bổ sung lợi khuẩn, hỗ trợ cải thiện hệ vi sinh đường ruột
  • Giúp tăng cường tiêu hóa
  • Hỗ trợ giảm nguy cơ rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột

————————————————

TRÍCH DẪN THAM KHẢO
[1] Health and Nutrition Properties of Probiotics in Food including Powder Milk with Live Lactic Axit Bacteria. FAO/WHO; Geneva, Switzerland: 2002

[2]  Reuter G. The Lactobacillus and Bifidobacterium microflora of the human intestine: Composition and succession. Curr. Issues Intest. Microbiol. 2001;2:43–53.

[3] Garrigues C., Johansen E., Pedersen M.B. Complete genome sequence of Bifidobacterium animalis subsp. lactis BB-12, a widely consumed probiotic strain. J. Bacteriol. 2010; 192: 2467–2468.

[4] Vernazza C.L., Gibson G.R., Rastall R.A. Carbohydrate preference, axit tolerance and bile tolerance in five strains of Bifidobacterium. J. Appl. Microbiol. 2006;100:846–853

[5] Matsumoto M., Ohishi H., Benno Y. H+-ATPase activity in Bifidobacterium With special reference to axit tolerance. Int. J. Food Microbiol. 2004;93:109–113

[6] Vinderola C. Lactic acid starter and probiotic bacteria: A comparative “in vitro” study of probiotic characteristics and biological barrier resistance. Food Res. Int. 2003; 36:895–904.

[7]  Laparra J.M., Sanz Y. Comparison of in vitro models to study bacterial adhesion to the intestinal epithelium. Lett. Appl. Microbiol. 2009; 49:695–701.

[8] Rinkinen M., Westermarck E., Salminen S., Ouwehand A.C. Absence of host specificity for in vitro adhesion of probiotic lactic acid bacteria to intestinal mucus. Vet. Microbiol. 2003; 97:55–61.

[9]Juntunen M., Kirjavainen P.V., Ouwehand A.C., Salminen S.J., Isolauri E. Adherence of probiotic bacteria to human intestinal mucus in healthy infants and during rotavirus infection. Clin. Diagn. Lab. Immunol. 2001; 8:293–296.

[10]Martins F.S., Silva A.A., Vieira A.T., Barbosa F.H., Arantes R.M., Teixeira M.M., Nicoli J.R. Comparative study of Bifidobacterium animalis, Escherichia coli, Lactobacillus casei and Saccharomyces boulardii probiotic properties. Arch. Microbiol. 2009; 191:623–630.

[11] Collado M.C., Meriluoto J., Salminen S. Role of commercial probiotic strains against human pathogen adhesion to intestinal mucus. Lett. Appl. Microbiol. 2007;45:454–460. 

[12] Collado M.C., Grześkowiak L., Salminen S. Probiotic strains and their combination inhibit in vitro adhesion of pathogens to pig intestinal mucosa. Curr. Microbiol. 2007;55:260–265.

[13] Commane D.M., Shortt C.T., Silvi S., Cresci A., Hughes R.M., Rowland I.R. Effects of fermentation products of pro- and prebiotics on trans-epithelial electrical resistance in an in vitro model of the colon. Nutr. Cancer. 2005; 51:102–109.

[14] Lopez P., Gueimonde M., Margolles A., Suarez A. Distinct Bifidobacteriums Strains drive different immune responses in vitro. Int. J. Food Microbiol. 2010;138:157–165

[15] Latvala S., Pietila T.E., Veckman V., Kekkonen R.A., Tynkkynen S., Korpela R., Julkunen I. Potentially probiotic bacteria induce efficient maturation but differential cytokine production in human monocyte-derived dendritic cells. World J. Gastroenterol. 2008; 14:5570–5581.

[16] Matsumoto M., Hara K., Benno Y. The influence of the immunostimulation by bacterial cell components derived from altered large intestinal microbiota on probiotic anti-inflammatory benefits. FEMS Immunol. Med. Microbiol. 2007; 49:387–390.

[17]Eskesen, D. et al. (2015), ‘Effect of the probiotic strain Bifidobacterium animalis subsp. lactis BB-12® on defecation frequency in healthy subjects with low defecation frequency and abnormal discomfort: a randomised, double-blind, placebo-controlled, parallel-group trial’, British Journal of Nutrition, Nov 28: 114(10) :1638–1646

[18] Nishida, S. et al. (2004), ‘Effect of Yoghurt Containing Bifidobacterium lactis BB-12® on Improvement of Defecation and Fecal Microflora of Healthy Female Adults’, Milk Science, 53(2):71-80

[19] Pitkala, et al. Fermented cereal with specific bifidobacteria normalizes bowel movements in elderly nursing home residents. A randomized, controlled trial. J.Nutr.Health Aging 2007;11:305-311

[20] Uchida, et al. Effect of fermented milk containing Bifidobacterium lactis Bb-12 on stool frequency, defecation,fecal microbiota and safety of excessive ingestion in healthy female students -2nd report. J Nutr Food 2005:39-51

[21] Benno Y, Sawada K, Mitsuoka T. The intestinal microflora of infants: composition of fecal flora in breast-fed and bottle-fed infants. Microbiol Immunol 1984; 28:975–86.

[22] Chouraqui, J.P.; van Egroo, L.D.; Fichot, M.C. Acidified milk formula supplemented with Bifidobacterium lactis: Impact on infant diarrhea in residential care settings. J. Pediatr. Gastroenterol. Nutr. 2004, 38, 288–292.

[23] Saavedra, J.M.; Bauman, N.A.; Oung, I.; Perman, J.A.; Yolken, R.H. Feeding of Bifidobacterium bifidum and Streptococcus thermophilus to infants in hospital for prevention of diarrhoea and shedding of rotavirus. Lancet 1994, 344, 1046–1049.

[24] Chatterjee, S.; Kar, P.; Das, T.; Ray, S.; Ganguly, S.; Rajendiran, C.; Mitra, M. Randomised placebo-controlled double blind multicentric trial on efficacy and safety of Lactobacillus acidophilus LA-5® and Bifidobacterium BB-12® for prevention of antibiotic-associated diarrhoea. JAPI 2013, 61, 708–712.

[25] Bin-Nun, et al. Oral probiotics prevent necrotizing enterocolitis in very low birth weight neonates. J.Pediatr.2005;147:192-196

[26] Susan E. Jacobs et al. “Probiotic Effects on Late-onset Sepsis in Very Preterm Infants: A Randomized Controlled Trial” Pediatrics Dec 2013, 132 (6) 1055-1062; DOI: 10.1542/peds.2013-1339

[27] Rizzardini, G.; Eskesen, D.; Calder, P.C.; Capetti, A.; Jespersen, L.; Clerici, M. Evaluation of the immune benefits of two probiotic strains Bifidobacterium animalis ssp. lactis, BB-12® and Lactobacillus paracasei ssp. paracasei, L. casei 431® in an influenza vaccination model: A randomised, double-blind, placebo-controlled study. Br. J. Nutr. 2012, 107, 876–884.

[28] Smith, T.J.; Rigassio-Radler, D.; Denmark, R.; Haley, T.; Touger-Decker, R. Effect of Lactobacillus rhamnosus LGG® and Bifidobacterium animalis ssp. lactis BB-12® on health-related quality of life in college students affected by upper respiratory infections. Br. J. Nutr. 2013, 109, 1999–2007

[29] Taipale, T.; Pienihakkinen, K.; Isolauri, E.; Larsen, C.; Brockmann, E.; Alanen, P.; Jokela, J.; Soderling, E. Bifidobacterium animalis subsp. lactis BB-12 in reducing the risk of infections in infancy. Br. J. Nutr. 2011, 105, 409–416.

[30] Schmidt RM, et al. Probiotics in late infancy reduce the incidence of eczema: A randomized controlled trial. Pediatr Allergy Immunol. 2019;30(3):335-340. doi:10.1111/pai.13018

[31] Isolauri E, Arvola T, Sütas Y, Moilanen E, Salminen S. Probiotics in the management of atopic eczema. Clin Exp Allergy. 2000;30(11):1604-1610. doi:10.1046/j.1365-2222.2000.00943.x

[32] Nocerino R., et al. The therapeutic efficacy of Bifidobacterium animalis subsp. lactis BB-12® in infant colic: A randomised, double blind, placebo-controlled trial. Alimentary pharmacology & therapeutics, 2020. 51(1): p. 110-120.

]]>
https://tsp.vn/cac-nghien-cuu-khoa-hoc-cua-loi-khuan-bifidobacterium-bb12-imiale/feed/ 0